Cá là nguồn protein lành mạnh, ít chất béo, giàu omega-3, vitamin và khoáng chất. Cá được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực Việt Nam từ món kho, chiên, nướng, hấp cho đến món ăn truyền thống vùng sông nước. Mỗi loại cá có hương vị và độ mềm – săn khác nhau, tạo nên sự đa dạng trong chế biến.

Cá có thể chia thành các nhóm chính theo môi trường sống và cấu trúc thịt:

1. Cá nước ngọt:

  • Cá lóc, cá rô, cá trê, cá chép, cá basa, cá diêu hồng…

  • Thịt ngọt, mềm vừa, thích hợp kho, nấu canh, chiên giòn, hấp mẻ.

2. Cá biển:

  • Cá thu, cá ngừ, cá nục, cá cam, cá hồng, cá cơm, cá trích…

  • Hương vị đậm, thịt săn, ít tanh khi xử lý đúng; phù hợp nướng, áp chảo, kho mặn, làm sốt.

3. Cá da trơn:

  • Basa, cá trê, cá hú…

  • Thịt béo, mềm, hợp kho, om, nấu lẩu, chiên giòn.

4. Cá xương ít – thịt chắc:

  • Cá hồi, cá thu, cá cam, cá ngừ…

  • Phù hợp áp chảo, sashimi (với loại đủ tiêu chuẩn), nướng giấy bạc.

Chọn mua cá tươi:

  • Mắt trong, không đục.

  • Mang đỏ tươi, không nhớt bất thường.

  • Da sáng, vảy bám chắc; thân đàn hồi.

  • Với cá phi lê: thớ thịt săn, không chảy nước, màu tươi tự nhiên.

Bảo quản:

  • Ngăn mát: dùng trong 1 ngày (cá nguyên con) hoặc 12–24 giờ (phi lê).

  • Ngăn đông: 1–3 tháng tùy loại; nên cấp đông nhanh để giữ vị.

  • Khử tanh: dùng muối, chanh, gừng, rượu trắng hoặc giấm tùy loại cá.

  • Món Việt: cá kho tộ, cá chiên giòn, canh chua cá lóc, cá hấp gừng, cá thu sốt cà, cá nục kho măng.

  • Món biển: cá nướng muối ớt, cá áp chảo sốt bơ tỏi, cá cam sashimi (loại cao cấp).

  • Món healthy: cá hấp, cá hồi áp chảo, cá nướng giấy bạc, salad cá ngừ.